+ Ngoại động từ (v.t - transitive verb) : Là động từ luôn luôn lúc nào cũng phải có một túc từ theo sau
Để cho dễ nhớ các bạn có thể ghi nhớ là tha động từ là động từ mà lúc nào cũng phải "tha" theo nó một túc từ. Vì thế mình luôn gọi ngoại động từ la "tha động từ" để cho dễ nhớ.
I like it (tôi thích nó)
=> Ta không thể nói: I like (tôi thích ) rồi ngưng lại
Một số động từ luôn là ngoại động từ là
Allow (cho phép )
Blame (trách cứ ,đổ lỗi )
Enjoy (thích thú )
Have (có )
Like (thích)
Need (cần )
Name (đặt tên )
Prove (chứng tỏ )
Remind (nhắc nhỡ )
Rent (cho thuê )
Select (lựa chọn )
Wrap (bao bọc )
Rob (cướp )
Own (nợ )
Greet (chào )
......
ex:
I rent (sai)
I rent a car (đúng )
+ Nội động từ: (v.i - intransitive verb)
Các động từ luôn là nội động từ
Faint(ngất )
Hesitate (do dự)
Lie (nối dối )
Occur (xãy ra )
Pause (dừng lại )
Rain (mưa )
Remain (còn lại )
Sleep (ngủ )
.....
I remain a book (sai)
I lie him (sai)
I lie (đúng )
+ Các động từ vừa là ngoại động từ vừa là nội động từ
Answer (trả lời )
Ask (hỏi )
Help (giúp đỡ )
Read (đọc )
Touch (sờ )
Wash (rửa )
Write (viết )
.....
ví dụ :
I read a book. (đúng )
I read .( cũng ...đúng luôn )
Để chắc chắn về cách sử dụng chúng bạn nên tra tự điển, nếu thấy ghi là: v.t (chữ v là viết tắt của chữ transitive) là ngoại động từ; còn ghi là v.i (chữ i là viết tắt chữ intransitive) là nội động từ.
* Tân ngữ:
Trước hết bạn phải tìm ra động từ và tự đặt câu hỏi: ai? cáigì? Nếu chữ nào đáp ứng được câu hỏi trên thì chữ đó là túc từ.
Ví dụ:
- I buy a book.
Ta thấy động từ là mua (buy), ta hỏi: mua cái gì ? => muaquyển sách (book); vậy quyển sách là tân ngữ.
- I love you.
Tương tự ta hỏi: yêu ai ? => yêu bạn, vậy bạn (you) là tânngữ.
- I sleep on this bed.
Ta hỏi: tôi ngủ ai? => không thể được
Hỏi tiếp: ngủ cái gì? không thể trả lời là: tôi ngủ cái giường đựoc => cái giường không phải là tân ngữ.
Vậy câu này không có tân ngữ mà cụm từ "on this bed" chỉ là cụm trạng từ chỉ nơi chốn thôi.
* Sự khác nhau giữa nội động từ và ngoại động từ:
1. Nội động từ
Nội động từ diễn tả hành động nội tại của người nói hay người thực hiện hành động.
Examples: He runs. (Anh ấy chạy bộ - Anh ấy tự chạy không phải là do người hay vật khác tác động)
Nội động từ không cần có tân ngữ trực tiếp đi kèm. Nếu có thì phải có giới từ đi trước và cụm từ này sẽ đóng vai trò trạng ngữ chứ không phải là tân ngữ trực tiếp.
Examples: He walks in the garden.
2. Ngoại động từ
Ngoại động từ diễn tả hành động gây ra trực tiếp lên người hoặc vật.
Example: The cat killed the mouse.
Ngoại động từ luôn cần thêm yếu tố bên ngoài là một danh từ hay đại từ theo sau để hoàn thành nghĩa của câu. Danh (đại) từ đi theo sau ngoại động từ là tân ngữ trực tiếp.
Trong câu trên chúng ta không thể nói "The cat killed" rồi dừng lại được mà phải có "the mouse" đi kèm theo sau. "The mouse" là tân ngữ trực tiếp của "killed".
(S.t)
* Sự khác nhau giữa nội động từ và ngoại động từ:
1. Nội động từ
Nội động từ diễn tả hành động nội tại của người nói hay người thực hiện hành động.
Examples: He runs. (Anh ấy chạy bộ - Anh ấy tự chạy không phải là do người hay vật khác tác động)
Nội động từ không cần có tân ngữ trực tiếp đi kèm. Nếu có thì phải có giới từ đi trước và cụm từ này sẽ đóng vai trò trạng ngữ chứ không phải là tân ngữ trực tiếp.
Examples: He walks in the garden.
2. Ngoại động từ
Ngoại động từ diễn tả hành động gây ra trực tiếp lên người hoặc vật.
Example: The cat killed the mouse.
Ngoại động từ luôn cần thêm yếu tố bên ngoài là một danh từ hay đại từ theo sau để hoàn thành nghĩa của câu. Danh (đại) từ đi theo sau ngoại động từ là tân ngữ trực tiếp.
Trong câu trên chúng ta không thể nói "The cat killed" rồi dừng lại được mà phải có "the mouse" đi kèm theo sau. "The mouse" là tân ngữ trực tiếp của "killed".
(S.t)