Mệnh đề là phải có chủ
từ và kèm theo đó là động từ chia thì, còn cụm từ là không có chủ từ và kèm
theo đó là động từ không được chia thì ( có thể là Ving, là to inf, hay quá khứ
phân từ p.p ....)
Nguyên tắc căn bản cần
nhớ nhất là muốn rút gọn được thì chủ từ của 2 mệnh đề phải giống nhau, vì khi
rút gọn sẽ bỏ chủ từ mà nếu chủ từ khác nhau thì khi bỏ mất làm sao biết hành
động đó ai làm?
Ví du:
When I saw the dog, I
ran away.
=> When seeing the
dog, I ran away. ( hoặc : Seeing the dog, ...)
Đối với mệnh đề quan
hệ thì đại từ quan hệ phải làm chủ từ mới rút gọn được.
The man who is standing over there
is Mr cucku.
=>The man standing
over there is Mr cucku.
The man whom you are talking
about.... => không rút gọn được
Sau đây chúng ta lần
lượt xem qua các dạng rút gọn nhé:
1. Rút gọn mệnh đề quan
hệ:
Rút gọn mệnh đề quan
hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ
thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like bookswhich were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
I like books which were written by my father
I like books
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have much homework that I must do.
I have much homework that I must do.
I have much homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.
I have much homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như
need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa
"để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football,which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football,
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..
2. Rút gọn mệnh đề trạng từ:
Mệnh đề trạng từ là
mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while...Điều kiện rút gọn
là hai chủ từ phải giống nhau.
Công thức:
- Bỏ liên từ ( hoặc để
lại thì biến thành giới từ)
- Chủ động thì đổi động
từ thành Ving
- Bị động thì dùng p.p (
nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại to be và thêm ing
vào to be : ( being + p.p )- ngoại trừ các liên từwhen, if, though thì lại có thể bỏ luôn to be.
Đối với liên từ when, as ( khi) mà động từ chính
trong mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn
to be mà giữ lại danh từ thôi.
Ví dụ:
Chủ động:
When he went
home,.....
=> (When)
going home,....
Bị động:
Because I was given a book, I .....
=> Because of being given a book, I ..... ( giới từ của because là because of, bắt buộc để
lại to be )
When he was attacked by a big dog, he ran
away.
Cấp độ 1: bỏ chủ từ
=> When being attcked by a big dog, he....( theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại
to be)
Cấp độ 2: bỏ to be
=> When attacked by a big dog, he....(
nhưng với when thì có thể bỏ luôn to be )
Cấp độ 3: bỏ liên từ
=> Attacked by a big dog, he .....
Because he wasn't rewarded with a smile, he ....
Not being rewarded with a smile, he ....(
có NOT nên bắt buộc để lại to
be )
As he was a child, he lived in the countryside.
=> As a child, he lived ............ ( bỏ luôn to be )
Nếu sau to be là một
cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả AS mà chỉ còn để lại cụm
danh từ trơ trọi. Nếu các em không hiểu các nguyên tắc này thì sẽ không thể nào
hiểu được lí do gì mà một cụm danh từ lại đứng đầu câu như vậy, mà không hiểu
thì làm sao phân tích câu được mà làm bài phải không? Các đề thi thường lợi
dụng sự rắc rối này mà "bẩy" thí sinh. Mà không chỉ "bẩy"
nhiêu đó đâu, người ta còn kết hợp với công thức khác trong đó nữa cơ chứ ! hãy
lấy ví vụ 1 câu trong đề thi ĐH năm 2008 xem nhé:
A
child of noble birth, his name was
famous among the children in that school.
Để làm được câu này
thí sinh phải hiểu rỏ cụm danh từ đầu câu là rút gọn từ mệnh đề trạng từ:
Câu gốc lúc chưa rút
gọn : As he was a child of noble birth.
Rút gọn cấp độ 1 :
As being a child of noble birth. ( bỏ chủ từ, động từ thêm ING )
Rút gọn cấp độ 2 :
As a child of noble birth. ( bỏ luôn động từ vì nó là to be mang
nghĩa "là " )
Rút gọn cấp độ 3 :
A child of noble
birth. ( bỏ luôn liên từ )
Hiểu được tới đây rồi
cũng chưa làm được bài mà phải thuộc lòng nguyên tắc khi rút gọn: chủ từ 2 mệnh đề phải giống nhau
Rỏ ràng sau khi
"phục hồi" lại câu gốc lúc chưa rút gọn các em sẽ thấy chủ từ 2 mệnh
đề khác nhau:
As he was a child of noble birth, his
name was famous...
( he và his name) => phải sửa 1 trong 2 chủ từ đó, mà người ta chỉ gạch
chủ từ mệnh đề sau nên ta chọn, his name sửa thành he
MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC
1. Hoán đổi mệnh đề khi
rút gọn.
Theo nguyên tắc chung
thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại
ngoại lệ. Ví dụ.
She, who had not seen me since 1990, couldn't regconize me at first.
=> She couldn't
regconize me at first, not having seen me since
1990.
Hoặc:
=> Not having seen me since 1990, she couldn't regconize me at first.
2. Dùng cụm giới từ thay
cho mệnh đề quan hệ.
Mẫu này áp dụng khi
mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta
chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong.
Ví dụ:
The book which is on the table is Mr cucku's.
=> The book which is on the table is Mr cucku's.
=> The book on the table is Mr cucku's.
3. Dùng các giới từ để
thay thế động từ trong mệnh đề. ( các giới từ thường gặp là WITH, WITHOUT, IN,
OF)
A. Dùng WITH, WITHOUT:
Hai giới từ này dùng
trong các mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ
HAVE ( có ), CARRY hoặc there be ( có ) .
Ví dụ:
A girl who had big eyes..... => A girl with big eyes...
A robber who was carrying a gun.... => A robber with a gun ...
A house which had no windows ...=> A house without windows ....
The pot in which there is no food ...=> The pot without food in it.....
B. Dùng IN :
Khi mệnh đề quan hệ
diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,....
Ví dụ:
A woman who is wearing a red dress... => A woman in a red dress....
The man who is wearing dark glasses.... => The man in dark glasses....
C. Dùng OF :
Thường chỉ về năng
lực, tuổi tác..
Ví dụ:
A who has a great deal of energy and enthusiasm .... => A man of energy and enthuasiasm....
A man who was thirty-five years old... => A man of thirty- five....
MỘT SỐ HÌNH THỨC RÚT GỌN KHÁC
Vì các mẫu rút gọn rất
đa dạng nên trong phần này chủ yếu thầy đưa ra các ví dụ minh họa để các em làm
quen.
1. Rút gọn đại từ + to be
I'll go if (it is) necessary.
--If (it is) true, this will cause us a lot of trouble.
--If ( it is) not well managed, irrigation can be harmful
--If (it is) true, this will cause us a lot of trouble.
--If ( it is) not well managed, irrigation can be harmful
He glanced about as if (he was) in search of something.
--It looks as if ( it is) going to rain.
--She worked extremely hard though (she was) still rather poor in health
--It looks as if ( it is) going to rain.
--She worked extremely hard though (she was) still rather poor in health
-We'll send an
engineer over to meet you as soon as (it is) possible.
--George never speaks unless (he is) spoken to.
--Unless (I am) compelled to stay in by bad weather, I go for a walk every day.
--Though (he was ) very tired, he did not give up.
--Once ( it is) seen, the picture can never be forgotten.
--Once (he is ) there, he is lost.
--Whether (he is) waking or sleeping, he breathes noisily
--George never speaks unless (he is) spoken to.
--Unless (I am) compelled to stay in by bad weather, I go for a walk every day.
--Though (he was ) very tired, he did not give up.
--Once ( it is) seen, the picture can never be forgotten.
--Once (he is ) there, he is lost.
--Whether (he is) waking or sleeping, he breathes noisily
Anyone, no matter who (he is), may point out our shortcomings.
(Is there) Anything
you want to take with you?
2. Rút gọn to be
In our country
everybody is an ordinary worker no matter what his position (is).
--She pledged to complete her father's unfinished task, whatever the task (is).
--I refuse , however favorable the conditions (are), to work there
--She pledged to complete her father's unfinished task, whatever the task (is).
--I refuse , however favorable the conditions (are), to work there
2. Rút gọn động từ
You could have come
and (you could have) told me
Jean hasn't been told,
but I have (been told).
Only one of us was
injured, and he (was) just (injured) slightly.
--John has written a poem and Bob (has written) a short story
--John has written a poem and Bob (has written) a short story
3. Lược bỏ complement
I am tired. Are you? (= Are you tired?)
Is this your pen?
- Yes, it is. (= It is my pen)
4. Lược bỏ túc từ.
Tell me the truth!
Yes, but I will tell you (the truth) this evening.
5. Lược bỏ mệnh đề
She is more beautiful than I thought (she was)
It's cold in December in England, but (it's cold) in July in New Zealand
6. Lược bỏ chủ ngữ
--(I) Thank you.
--(It) Doesn't matter.
--(It's) All right.
= What will happen if it rains?
--(I am) Sorry I'm late.
--(It is) Well done!
--(When one is) Out of sight, (one is) out of mind.
(forum.englishtime.us)
I am tired. Are you? (= Are you tired?)
Is this your pen?
- Yes, it is. (= It is my pen)
4. Lược bỏ túc từ.
Tell me the truth!
Yes, but I will tell you (the truth) this evening.
5. Lược bỏ mệnh đề
She is more beautiful than I thought (she was)
It's cold in December in England, but (it's cold) in July in New Zealand
6. Lược bỏ chủ ngữ
--(I) Thank you.
--(It) Doesn't matter.
--(It's) All right.
= What will happen if it rains?
--(I am) Sorry I'm late.
--(It is) Well done!
--(When one is) Out of sight, (one is) out of mind.
(forum.englishtime.us)